Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1
Vắc xin Bạch Hầu – Ho Gà – Uốn Ván Hấp Phụ DTP (Việt Nam)
Vắc xin DTP là vắc xin kết hợp 3 thành phần: giải độc tố bạch hầu tinh chế; giải độc tố uốn ván tinh chế và huyền dịch vi khuẩn ho gà bất hoạt (ho gà toàn tế bào). Vắc xin DTP được sản xuất tại Việt Nam bởi Viện vắc xin và sinh phẩm y tế Nha Trang (IVAC). DTP được đưa vào chương trình tiêm chủng mở rộng (tiêm miễn phí), có thể sử dụng cho trẻ nhỏ bắt đầu từ 2 tháng tuổi. Tuy nhiên theo chương trình tiêm chủng mở rộng tại Việt Nam thì DTP được sử dụng chủ yếu là mũi tiêm nhắc lại thay thế vắc xin 5 trong 1 Quinvaxem khi trẻ trên 12 tháng tuổi (Thời điểm tiêm DTP thường là khi trẻ được 18 tháng tuổi).

Thông tin tóm tắt vắc xin DTP

Tên thương mại: DTP

Công ty sản xuất: Viện vắc xin và sinh phẩm y tế Nha Trang IVAC

Xuất xứ: Việt Nam

Thành phần:

Trong 0,5ml vắc xin DTP có chứa:

  • Giải độc tố bạch hầu tinh chế ≥ 30 đvqt
  • Giải độc tố uốn ván tinh chế ≥ 60 đvqt
  • Vi khuẩn ho gà bất hoạt ≥ 4 đvqt
  • AlPO4 ≤ 3mg
  • Merthiolate 0,005 – 0,02 %

Quy cách đóng gói:

  • Hộp 10 lọ, mỗi lọ 10ml chứa 20 liều vắc xin.

Chỉ định:

Vắc xin DTP dùng để tạo miễn dịch chủ động phòng các bệnh bạch hầu, ho gà, uốn ván cho trẻ em từ 2 tháng tuổi đến dưới 48 tháng tuổi.

Lịch tiêm phòng:

  • Lịch tiêm cơ bản: Tiêm 3 liều, liều đầu tiên khi trẻ được 2 tháng tuổi. Các liều tiếp theo cách nhau tối thiểu 30 ngày.
  • Tiêm nhắc lại: Tiêm mũi thứ 4 nhắc lại cách mũi thứ 3 tối thiểu 1 năm. Và phải tiêm trước thời điểm trẻ được 48 tháng.

Cách dùng:

  • Vắc xin DTP được chỉ định tiêm bắp sâu. Liều 0,5ml.
  • Mỗi lọ vắc xin có chứa 10 liều. Vì vậy khi tiêm cho các trẻ khác nhau phải dùng bơm tiêm riêng cho từng trẻ.

Chống chỉ định:

  • Không tiêm cho trẻ dị ứng, quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của vắc xin.
  • Không tiêm khi trẻ đang bị sốt không rõ nguyên nhân hoặc đang mắc các bệnh nhiễm trùng cấp tính.
  • Chống chỉ định cho đối tượng mắc các bệnh mãn tính, cấp tính đang tiến triển.
  • Đối tượng mắc bệnh tim bẩm sinh hay mắc phải.
  • Trẻ bị rối loạn thần kinh: co giật, viêm não hay các bệnh về não.
  • Không tiêm cho trẻ có phản ứng dị ứng nặng, quá mẫn với các mũi tiêm trước.
  • Trẻ bị suy dinh dưỡng, nhiễm HIV
  • Trẻ bị rối loạn đông máu hoặc giảm tiểu cầu.

Thận trọng:

  • Các phản ứng phụ thường nặng hơn ở những liều sau (Trẻ càng lớn thì tác dụng phụ càng rầm rộ hơn).
  • Nếu tiêm nhầm dưới da phản ứng phụ sẽ nặng hơn do vắc xin có chứa thành phần nhôm hấp phụ.
  • Sử dụng các loại thuốc hạ sốt ngay sau khi tiêm hoặc sau khi tiêm từ 4 – 8h sẽ giảm được các phản ứng phụ, sốt. Nhất là các đối tượng có nguy cơ cao.
  • Không được tiêm quá liều.
  • Không dùng vắc xin DPT cho người có thai.
  • Không dùng vắc xin DTP trong thời kỳ cho con bú.
  • Không có bằng chứng vắc xin gây tổn hại thần kinh kéo dài hay vắc xin liên quan đến chứng co thắt ở trẻ sơ sinh; cũng như hội chứng Reye hay đột tử ở trẻ nhỏ.
  • Cũng giống như tất cả các loại vắc xin khác phải có đầy đủ Adrenalin và các thiết bị y tế khác để đề phòng các phản ứng quá mẫn, sock phản vệ sau khi tiêm vắc xin.

Tác dụng không mong muốn:

Một số các tác dụng không mong muốn theo Dược điển Mỹ và được ghi nhận tại dự án tiêm chủng mở rộng tại Việt Nam:

 

Thông báo ngay cho bác sỹ, cán bộ y tế tiêm chủng ngay khi xảy ra các tác dụng không mong muốn.

Tương tác thuốc:

  • Người đang dùng các thuốc hoặc liệu pháp gây ức chế miễn dịch có thể làm giảm sự đáp ứng tạo kháng thể của vắc xin DTP (Không áp dụng với liệu pháp Corticosteroid ngắn hạn dưới 2 tuần). Nếu ngừng liệu pháp ức chế miễn dịch thì việc tiêm chủng DTP cũng phải cách tối thiểu 1 tháng.
  • Vắc xin DTP có thể dùng đồng thời với các vắc xin sau: vắc xin bại liệt (OPV, IPV); vắc xin Hib; vắc xin viêm gan B; vắc xin virus sởi, quai bị, rubella sống; vắc xin cúm. Tuy nhiên không được trộn lẫn vắc xin; phải sử dụng bơm kim tiêm riêng và phải tiêm khác vị trí.

Hiệu quả bảo vệ:

  • Đối với bệnh bạch hầu: Hàm lượng kháng thể trong huyết thanh lớn hơn khoảng từ 0,01 đến 0,1 đơn vị trung hòa độc tố bạch hầu trong 1 ml thường được coi là có tác dụng bảo vệ.
  • Đối với bệnh uốn ván: Hàm lượng kháng độc tố trong huyết thanh lớn hơn hoặc bằng 0,01 đơn vị trung hòa độc tố uốn ván trong 1 ml đạt được hiệu quả bảo vệ sau đợt tiêm chủng đầu đối với vắc xin DTP.
  • Đối với bệnh ho gà: Sau khi tiêm 3 hay nhiều mũi hơn với vắc xin DTP. Cơ thể sẽ tạo được miễn dịch với bệnh ho gà cho 80 – 90% các đối tượng được tiêm.
  • Tỷ lệ bảo vệ đối với bệnh bạch hầu và uốn ván: Sau khi hoàn thành phác đồ cơ bản DTP có tới 95% đối tượng được bảo vệ khỏi bạch hầu và uốn ván, với thời gian lên tới 10 năm.
  • Đối với bệnh ho gà: Sau khi hoàn thành phác đồ cơ bản DTP, miễn dịch đối với bệnh ho gà thường được duy trì suốt thời kỳ thơ ấu. Nhưng sẽ giảm dần theo thời gian.

So sánh tác dụng không mong muốn khi sử dụng DTP (có thành phần ho gà toàn tế bào) với vắc xin có thành phần ho gà vô bào (DTPa: Pentaxim, Infanrix hexa…)

So với vắc xin DTP có thành phần ho gà toàn tế bào thì các vắc xin DTPa (ho gà vô bào) trong thành phần chỉ có một vài kháng nguyên ho gà. Do đó DTPa chứa ít độc tố hơn so với DTP về mặt sinh miễn dịch. Vì vậy mà DTPa thường ít gây phản ứng phụ và phản ứng phụ thường nhẹ hơn so với DTP.

Bảo quản:

  • Bảo quản ở nhiệt độ từ 2-8°C.
  • Không được để đông đá vắc xin.
  • Loại bỏ vắc xin nếu bị đông đá.
  •  
BẢN QUYỀN THUỘC VỀ TRUNG TÂM KIỂM SOÁT BỆNH TẬT TỈNH NAM ĐỊNH
Địa chỉ: Đường Phù Nghĩa - Tp Nam Định - Điện thoại: 02283-636673 - Fax: 02283-636673
Email: ttksbttnd@gmail.com